Chào mừng khai giảng
Banner Top AnViet2
LIÊN KẾT WEBSITE
THỐNG KÊ

141

1624367

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an
Công an Thành phố Hà Nội
Công an Thành phố Hồ Chí Minh
Công an Thành phố Đà Nẵng
Công an nhân dân online
ANTV
An ninh thủ đô

LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN

22/04/2015

LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN (SỬA ĐỔI)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Công an nhân dân.

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 

Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

2. Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong các lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp Tướng, cấp Tá, cấp Uý, hạ sĩ quan.

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt động trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp Tá, cấp Uý, hạ sĩ quan.

5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn là công dân Việt Nam được tuyển chọn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn ba năm, được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

6. Công nhân công an là người được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Điều 4. Vị trí của Công an nhân dân

Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân và lực lượng Cảnh sát nhân dân.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công an nhân dân

1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Công an nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở. 

3. Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 6. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân

1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.

2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.

Chính phủ quy định cụ thể thủ tục ưu tiên tuyển chọn và chính sách đối với công dân được tuyển chọn.

Điều 7. Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

1. Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe, phẩm chất đạo đức, phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là ba năm.

2. Số lượng, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

Điều 8. Chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong Công an nhân dân

1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc phục vụ có thời hạn; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng.

2. Công dân phục vụ trong Công an nhân dân được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Điều 9. Xây dựng Công an nhân dân

1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

2. Cơ quan, tổ chức và mọi công dân có trách nhiệm tham gia xây dựng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh.

Điều 10. Giám sát hoạt động của Công an nhân dân

1. Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện giám sát hoạt động của Công an nhân dân.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ và xây dựng Công an nhân dân; giám sát việc thực hiện pháp luật về Công an nhân dân.

Điều 11. Ngày truyền thống của Công an nhân dân

Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

Điều 12. Quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân

1. Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân.

2. Việc phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

Điều 13. Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

2. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân:

a) Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội mà bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 14. Chức năng của Công an nhân dân

Công an nhân dân có chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân

1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành và chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; tham gia thẩm định, đánh giá tác động về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng và đối ngoại.

2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ mọi âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị, tư tưởng - văn hóa, kinh tế, quốc phòng, đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường và các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật.

4. Bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; bảo vệ các sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội; bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, cơ quan đại diện nước ngoài, đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, bảo vệ cá nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, về bảo vệ bí mật nhà nước, về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; thực hiện kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ an ninh quốc gia ở biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

6. Làm nòng cốt xây dựng thế trận an ninh nhân dân trên các lĩnh vực, tại các địa bàn; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; quản lý nhà nước về Công an xã. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, tài chính, tiền tệ, đầu tư, an ninh tư tưởng - văn hóa, an ninh thông tin, an ninh xã hội, an ninh môi trường.

7. Thực hiện quản lý nhà nước về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm, ma túy. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hình sự; quản lý các trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tổ chức thi hành bản án, quyết định về hình sự, biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện quản lý nhà nước về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, con dấu, trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; đăng ký và cấp chứng minh nhân dân, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; đăng ký, quản lý, cấp biển số và kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sử dụng vào mục đích an ninh; đăng ký, quản lý phương tiện thủy nội địa của Công an nhân dân; thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; quản lý về an ninh, trật tự các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện quản lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

11. Thực hiện quản lý nhà nước và thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

12. Thực hiện quản lý nhà nước, huấn luyện nghiệp vụ, pháp luật đối với lực lượng bảo vệ dân phố, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

13. Áp dụng các biện pháp: vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội theo quy định của Chính phủ.

14. Được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ để tấn công, truy bắt tội phạm, vô hiệu hóa người phạm tội, người có hành vi vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự và để phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật.

15. Quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Huy động, trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra.

16. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội khi có tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

17. Nghiên cứu, ứng dụng, huy động thành tựu khoa học, công nghệ trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

18. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân; là cơ quan đầu mối thực hiện dẫn độ, tương trợ tư pháp về hình sự, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế.

20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 16. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân

1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm có:

a) Bộ Công an;

b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Công an xã, phường, thị trấn.

2. Căn cứ yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Chính phủ quy định việc thành lập Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp uỷ Đảng, sự quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân xã và sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên.

Tổ chức, hoạt động, trang bị, trang phục, đào tạo, bồi dưỡng và chế độ, chính sách đối với Công an xã do luật quy định.

4. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập các đồn, trạm Công an và các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết; quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.

Điều 17. Thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Công an nhân dân

1. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổng cục, bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị thuộc tổng cục, bộ tư lệnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị còn lại trong Công an nhân dân.

Điều 18. Chỉ huy trong Công an nhân dân

1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.

2. Chỉ huy Công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy Công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị Công an được giao phụ trách. Chỉ huy Công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy Công an cấp trên và trước cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.

CHƯƠNG IV: SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 19. Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Phân loại theo lực lượng, trong Công an nhân dân có:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.

2. Phân loại theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.

Điều 20. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:

a) Hạ sĩ quan có ba bậc:

Hạ sĩ;

Trung sĩ;

Thượng sĩ.

b) Sĩ quan cấp Uý có bốn bậc:

Thiếu uý;

Trung uý;

Thượng uý;

Đại uý.

c) Sĩ quan cấp Tá có bốn bậc:

Thiếu tá;

Trung tá;

Thượng tá;

Đại tá.

d) Sĩ quan cấp Tướng có bốn bậc:

Thiếu tướng;

Trung tướng;

Thượng tướng;

Đại tướng.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:

a) Hạ sĩ quan có ba bậc:

Hạ sĩ;

Trung sĩ;

Thượng sĩ.

 b) Sĩ quan cấp Uý có bốn bậc:

Thiếu uý;

Trung uý;

Thượng uý;

Đại uý.

c) Sĩ quan cấp Tá có ba bậc:

Thiếu tá;

Trung tá;

Thượng tá.

3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn:

a) Chiến sĩ có hai bậc:

Binh nhì;

Binh nhất.

b) Hạ sĩ quan có ba bậc:

Hạ sĩ;

Trung sĩ;

Thượng sĩ.

Điều 21. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:

a) Học sinh, sinh viên hưởng sinh hoạt phí tốt nghiệp tại các trường của Công an nhân dân được phong cấp bậc hàm như sau:

Trung cấp: Trung sĩ;

Cao đẳng: Thượng sĩ;

Đại học: Thiếu uý.

Học sinh, sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn một bậc.

b) Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;

c) Công dân được tuyển chọn phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được phong cấp bậc hàm Binh nhì.

2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định và đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:

a) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:

Hạ sĩ lên Trung sĩ

Trung sĩ lên Thượng sĩ

Thượng sĩ lên Thiếu uý

Thiếu uý lên Trung uý

Trung uý lên Thượng uý

Thượng uý lên Đại uý

Đại uý lên Thiếu tá

Thiếu tá lên Trung tá

Trung tá lên Thượng tá

Thượng tá lên Đại tá

Đại tá lên Thiếu tướng

: 1 năm;

: 1 năm;

: 2 năm;

: 2 năm

: 3 năm;

: 3 năm;

: 4 năm;

: 4 năm;

: 4 năm;

: 4 năm;

: 4 năm;

Thăng cấp bậc hàm trong mỗi cấp Tướng: 4 năm; trường hợp thăng trước thời hạn do cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn do Chính phủ quy định.

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và hoạt động nghiệp vụ thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn hoặc vượt bậc; lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác, nghiên cứu khoa học, học tập thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.

d) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc, tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng có thể cao hơn do cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 22. Chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân

1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:

a) Bộ trưởng Bộ Công an;

b) Tổng cục trưởng;

c) Tư lệnh;

d) Cục trưởng;

đ) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trung đoàn trưởng;

g) Đội trưởng; Trưởng Công an phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;

h) Đại đội trưởng;

i) Trung đội trưởng;

k) Tiểu đội trưởng.

2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm b và c Khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định; chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k Khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 23. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân

1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:

          a) Đại tướng:

          Bộ trưởng Bộ Công an;

          Thứ trưởng là Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương.

          b) Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an.

          c) Trung tướng:

Tổng cục trưởng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh; Phó Tổng cục trưởng phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị; Phó Chủ nhiệm thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;

          Chánh Văn phòng Bộ Công an; Chánh Thanh tra Bộ Công an; Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học Công an; Cục trưởng các cục: Đối ngoại; Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp; Tài chính; Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; An ninh mạng; Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

          Giám đốc các học viện: An ninh, Cảnh sát, Chính trị;

Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh.

          d) Thiếu tướng:

Trợ lý Bộ trưởng Bộ Công an; Phó Chủ nhiệm chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương; Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;

          Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh (trừ các cục thuộc  điểm đ Khoản này); Viện trưởng Tình báo; Viện trưởng Viện Khoa học hình sự; Viện trưởng Viện Lịch sử Công an; Viện trưởng Viện Kỹ thuật điện tử và cơ khí nghiệp vụ; Viện trưởng Viện Kỹ thuật hóa - sinh và tài liệu nghiệp vụ; Tổng biên tập Báo Công an nhân dân; Tổng biên tập Tạp chí Công an nhân dân; Giám đốc Trung tâm phát thanh, truyền hình, điện ảnh Công an nhân dân; Chánh Văn phòng Interpol Việt Nam; Tổng Giám đốc Tổng Công ty Viễn thông Toàn cầu; Giám đốc các bệnh viện: 19-8, 199, 30-4, Y học cổ truyền;

          Giám đốc Học viện Tình báo; Hiệu trưởng các trường bậc đại học, trường sĩ quan: An ninh, Cảnh sát, Tham mưu, Phòng cháy và chữa cháy, Hậu cần - Kỹ thuật; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Nghệ An, Thanh Hóa, Đồng Nai;

Cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm c Khoản này.

          đ) Đại tá:

Cục trưởng các cục: Hậu cần, Quản trị, Kho vận thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh; Giám đốc Nhà xuất bản Công an nhân dân;

Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

          e) Thượng tá: Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trung đoàn trưởng.

          g) Trung tá: Đội trưởng; Trưởng Công an phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng.

          h) Thiếu tá: Đại đội trưởng.

          i) Đại úy: Trung đội trưởng.

          k) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.

          2. Sĩ quan biệt phái được bổ nhiệm chức vụ Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương trở lên tại cơ quan, tổ chức nhận biệt phái thì được xem xét thăng cấp bậc hàm cấp Tướng theo đề nghị của cơ quan, tổ chức nhận biệt phái và Bộ Công an; sĩ quan biệt phái không giữ chức vụ, có thành tích đặc biệt xuất sắc được xét thăng cấp bậc hàm cấp Tướng theo quy định của cấp có thẩm quyền.

3. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan có cấp bậc hàm cấp Tướng của đơn vị thành lập mới do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. Cấp bậc hàm cao nhất đối với sĩ quan còn lại là cấp Tá, cấp Úy do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất từ Thượng tá trở xuống nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc và có quá trình cống hiến thì được xem xét, thăng cấp bậc hàm cao hơn một bậc do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Điều 24. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ trong Công an nhân dân

1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp Tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân.

2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm các chức vụ Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh trong Công an nhân dân.

3. Bộ trưởng Bộ Công an phong, thăng cấp bậc hàm cấp Tá, bổ nhiệm các chức vụ Phó Tổng cục trưởng, Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy, Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức vụ, chức danh tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc, Phó Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định việc phong, thăng các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.

4. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có quyền tước, giáng cấp bậc hàm ấy; mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ ấy.

Điều 25. Điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục tùng sự điều động của cấp có thẩm quyền.

2. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền điều động người giữ chức vụ đó.

Điều 26. Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân

1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, sĩ quan được biệt phái đến công tác tại cơ quan, tổ chức ngoài Công an nhân dân theo quy định của cấp có thẩm quyền.

2. Sĩ quan biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng cấp hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân.

3. Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan được biệt phái đến có trách nhiệm giao nhiệm vụ, giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho sĩ quan biệt phái theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân

1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

a) Cấp uý: 53;

b) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

c) Thượng tá: nam 58, nữ 55;

d) Đại tá: nam 60, nữ 55;

đ) Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

2. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân (trừ quy định tại Khoản 3 Điều này) do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

3. Sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia giỏi; nữ sĩ quan giữ chức vụ Phó Cục trưởng, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên thì hạn tuổi phục vụ cao nhất cao hơn hạn tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 5 năm do Thủ tướng Chính phủ quy định.

4. Sĩ quan Công an nhân dân có đủ điều kiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì được nghỉ hưu; trường hợp có thời gian công tác trong Công an nhân dân đủ 25 năm đối với nam, đủ 20 năm đối với nữ, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 28. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 

1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.

3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

4. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tận tụy phục vụ nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với nhân dân.

5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

Điều 29. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.

CHƯƠNG V: BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 30. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Công an nhân dân

1. Nhà nước bảo đảm điều kiện về ngân sách và cơ sở vật chất cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân bao gồm: đầu tư tài chính, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, đất đai, trụ sở, công trình, cơ sở công nghiệp và các điều kiện vật chất kỹ thuật khác.

2. Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, Nhà nước huy động thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ hoạt động của Công an nhân dân bao gồm: chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; bảo đảm cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học của Công an nhân dân; bảo đảm tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ; bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

3. Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu.

4. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 Điều này.

Điều 31. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của Công an nhân dân

1. Công an nhân dân được Nhà nước trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.

2. Nhà nước có chính sách ưu tiên ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; đầu tư nghiên cứu sản xuất thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ phục vụ công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

Điều 32. Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân

Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân do Chính phủ quy định.

Điều 33. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ Công an nhân dân.

2. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số.

Điều 34. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 

1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan căn cứ vào chức vụ, cấp bậc hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của Công an nhân dân; thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp đặc thù công an.

2. Sĩ quan Công an nhân dân đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng cấp bậc hàm nhưng đã có cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm mà chưa được thăng cấp bậc hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan.

3. Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật.

4. Sĩ quan khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức biên chế thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ.

5. Sĩ quan khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới.

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt phù hợp với tính chất công việc, nhiệm vụ được giao.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được ở nhà công vụ, doanh trại, được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở và các chế độ, chính sách khác của Nhà nước đối với Công an nhân dân.

Điều 35. Chăm sóc sức khoẻ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh Công an nhân dân và thân nhân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học sinh, sinh viên Công an nhân dân được bảo đảm chăm sóc sức khoẻ; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa các cơ sở y tế Công an nhân dân hoặc mắc những bệnh mà cơ sở y tế Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, quân y, được Công an nhân dân thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh Công an nhân dân không có chế độ bảo hiểm y tế thì được Công an nhân dân mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế Công an nhân dân.

3. Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 36. Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao động và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 37. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần

1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:

a) Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật này và Luật bảo hiểm xã hội;

b) Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;

c) Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ, những cuộc hội họp và những buổi giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;

d) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;

đ) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau đây:

a) Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;

b) Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;

c) Các quyền lợi quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này;

d) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;

đ) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và tiền lương cấp bậc hàm tại thời điểm chuyển ngành. Trường hợp mức lương được hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây:

a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;

b) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d Khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng các quyền lợi sau đây:

a) Chế độ về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

b) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d Khoản 1 Điều này.

5. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác hy sinh thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác từ trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.

Điều 38. Chế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

1. Sinh viên, học sinh Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí và chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

2. Công nhân công an có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và thân nhân được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

CHƯƠNG VI: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39. Khen thưởng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thì tuỳ theo công trạng được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an có thành tích trong chiến đấu, công tác thì tùy theo công trạng được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Xử lý vi phạm

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở hoạt động của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân trong thi hành công vụ thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho sức khoẻ, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam, nếu bị phạt tù thì đương nhiên bị tước Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bản án có hiệu lực pháp luật.

CHƯƠNG VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Luật Công an nhân dân số 54/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 42. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày ... tháng ...  năm 2014.

In bài viết Quay lại

Bài viết khác
VIDEO
ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN
ALBUM
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
THÔNG BÁO